Câu chuyện

Nữ thần La Mã Juno Coin

Nữ thần Juno (Giunone) - nhân vật của thần thoại La Mã cổ đại, người bảo trợ của hôn nhân, gia đình, làm mẹ và nữ tính. Theo truyền thuyết, Juno bị anh trai Jupiter quyến rũ, biến thành một con cu, họ kết hôn và bắt đầu cai trị cùng nhau. Tay phải của nữ thần là chị gái Minerva - nữ thần trí tuệ và nghệ thuật. Đối với ba vị thần này, các biểu tượng của sự cai trị của Rome - Juno, Jupiter và Minerva, người La Mã cổ đại đã xây dựng một ngôi đền trên đồi Capitol (il Campidoglio).

Juno luôn được miêu tả với một vương trượng, một người bạn đồng hành và một cái lưỡi liềm, một biểu tượng của Mặt trăng, được cai trị bởi nữ thần. Cơ thể của Juno luôn được che phủ bởi những bộ quần áo phong phú, ngoại trừ khuôn mặt, cổ và cánh tay của cô. Nữ thần được miêu tả là một người phụ nữ mảnh khảnh, cao lớn, trang nghiêm với đôi mắt to và những nét nghiêm khắc. Đôi khi Juno được miêu tả là chiến binh - trong da dê, mũ bảo hiểm và giáo.
Juno đã gán nhiều văn bia:

  • Virgininiensis - bảo trợ của trinh nữ;
  • Lutsina - trợ lý bà mẹ;
  • Sospita - một trợ lý cho người nghèo
  • Lịch - người bảo trợ của đầu tháng;
  • Rumina là một trợ lý trong việc cho ăn;
  • Fulgura - ném sét;
  • Pronouga là người bảo trợ của các nghi thức kết hôn;
  • Coin - đưa ra lời khuyên, cảnh báo.

Truyền thuyết về ngỗng

Sự xuất hiện của biểu tượng Coin được liên kết với truyền thuyết về những con ngỗng đã cứu Rome. Theo truyền thuyết, vào thế kỷ thứ 5 trước Công nguyên giữa người La Mã và người Etruscans, một cuộc chiến kéo dài mười năm đã nổ ra. Người La Mã đã mang chiếc cúp từ thành phố Vejo bị bắt - một bức tượng của nữ thần Etruscan, người đã xuất hiện trước một trong những người lính và làm dấu hiệu ban phước. Để tôn vinh điều này, Đền Juno được xây dựng trên Đồi Quốc hội, nơi những con ngỗng trong nước bị hiến tế. Năm 390 TCN pháo đài của Tòa nhà bị bao vây bởi kẻ thù, sau đó ngỗng đánh thức thủ lĩnh của pháo đài và Rome đã được cứu. Kể từ đó, người ta tin rằng Juno đã cảnh báo người La Mã và cứu thoát khỏi cái chết, và nữ thần trở thành người bảo trợ của Đế chế La Mã.

Bạc hà và thái dương

Năm 269 trước Công nguyên tại đền Juno, họ đã thành lập Mint of Rome đầu tiên, nơi họ đã ban hành một denarius bạc với hình ảnh của nữ thần và tên của cô. Đó là sau khi mở ra tiền, từ "tiền xu" được sử dụng và trong nhiều ngôn ngữ, các từ biểu thị tiền là phụ âm của "tiền xu", ví dụ như tiền tiếng Anh.

Nhiều đồng tiền La Mã cổ đại có thể được nhìn thấy trong Palazzo Massimo - chúng tôi khuyên bạn nên.

Bây giờ trên trang web của Đền Juno là nhà thờ cổ Santa Maria tráng lệ ở Aracoeli, nơi chúng tôi ghé thăm trong những chuyến đi bộ ở Rome vào lúc bình minh.

Một ngôi đền khác của Juno được đặt trên đồi Esquilino (Selsquilino), nơi vào ngày 1 tháng 3, các ngày lễ được tổ chức để vinh danh nữ thần - matronalia. Phụ nữ có chồng, đi cùng với nô lệ, đã long trọng mang vòng hoa đến chùa, nơi họ cầu nguyện cho hạnh phúc gia đình, nhận quà từ chồng.

Bài ViếT Phổ BiếN

Thể LoạI Câu chuyện, TiếP Theo Bài ViếT

Polyglot: Tiếng Ý trong 16 giờ 5 bài học
Polyglot

Polyglot: Tiếng Ý trong 16 giờ 5 bài học

Sự kết hợp của các động từ SLEEP DORMIRE - SLEEP ("Dormire") IO DORMO - I SLEEP ("Io Dormo") TU DORMI - YOU SLEEP ("Tu Dormi") LUI DORME - HE SLEEP ("Louis Dormé") DORME - BẠN ĐANG TUYỆT VỜI (trân trọng) NOI DORMIAMO - CHÚNG TÔI ĐANG TÌM HIỂU ("Noi Dormiamo") VOI DORMITE - BẠN ĐANG TÌM HIỂU ("Voi Dormite") LORO DORMONO - VEDO - TÔI XEM ("Io Vedo") TU VEDI - BẠN XEM (Tu Vedi) LUI VEDE - HE SEES ("Louis Veda") LEI VEDE - SHE SEES LEI VEDE - BẠN THẤY Noi Vedyamo ") VOI VEDERE - BẠN XEM (" Voi Vedera ") LORO VEDONO - THEY XEM (" Loro Vedono ", nhấn mạnh vào âm tiết đầu tiên) Trong thì quá khứ Mục tiêu VEDERE sẽ trông giống như Visto.
ĐọC Thêm
Polyglot: Tiếng Ý trong 16 giờ, 6 bài học trừu tượng
Polyglot

Polyglot: Tiếng Ý trong 16 giờ, 6 bài học trừu tượng

Bon Giorno! Đã đến lúc xem xét một nhóm động từ mô tả sự chuyển động. Những từ như GO, COME đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống của du khách. GO, Rally ANDARE - GO, RIDE ("Andare") IO VADO - I GO ("Io Vado") TU VAI - YOU GO ("Tu Vai") LUI VA - IT GOES ("Louis Va") LEI VA - IT LEI VA ĐANG ĐI - BẠN ĐANG ĐI (trân trọng) NOI ANDIAMO - CHÚNG TÔI ĐANG ĐI ("Noi Andiamo") VOI ANDATE - BẠN ĐANG ĐI ("Howo Andate") LORO VANNO - HỌ ĐANG ĐI ("LORO VANO") ("Venier") IO VENGO - TÔI COME ("Io Wengo") TU VIENI - BẠN COME ("Tu Veni") ) NOI VENIAMO - CHÚNG TÔI COME ("Noi Venyamo") VOI VENITE - BẠN COME ("Howl Veni") LORO VENGONO - THEY COME ("Loro Wengongo, nhấn mạnh vào âm tiết đầu tiên) Trong thì quá khứ: ANDARE - ANDATO - WELL VENIRE - VENUTO - COME ESSERE - STATO - BE Chúng tôi sẽ phân tích quy tắc hình thành các thì quá khứ cho các động từ: WELL và COME: IO SONO ANDATO - I WENT - I COME ("Io Sleepy Venuto") IO SONO STATO - I WAS ("Io Sleepy Stato") Nữ tính: IO SONO ANDATA - I GO ("Io Sleepy Andata") IO SONO STATA - I WAS ("I Sleepy Stata ") IO SONO VENUTA - TÔI ĐÃ KIẾM (" Venuta ") - CHÚNG TÔI CÙNG NOI SIAMO NHÀ NƯỚC - CHÚNG TÔI Ví dụ: IO NON SON O STATA TẠI ITALIA - TÔI KHÔNG ĐƯỢC Ở Ý NOI SIAMO STATI - CHÚNG TÔI KHÔNG ĐƯỢC TỪNG, từ động từ VENUTO, từ BENVENUTO được hình thành, trong tiếng Nga có nghĩa là CHÀO MỪNG
ĐọC Thêm
Polyglot: Tiếng Ý trong 16 giờ 2 bài học
Polyglot

Polyglot: Tiếng Ý trong 16 giờ 2 bài học

Bài học này là về nghi thức ngôn ngữ. Hãy xem xét bộ quy tắc tối thiểu của ngôn ngữ Ý, nhờ đó, khách du lịch sẽ có thể lịch sự hỏi đường, hỏi về chi phí vé và thời gian, hoặc làm quen với người Ý. Lời chào và lời tạm biệt Từ chính của nghi thức ngôn ngữ Ý là lời chào của CIAO!
ĐọC Thêm
Polyglot: Tiếng Ý trong 16 giờ 3 bài học
Polyglot

Polyglot: Tiếng Ý trong 16 giờ 3 bài học

Bảo vệ tài liệu đã qua Bài học thứ ba chúng ta bắt đầu bằng việc hợp nhất các tài liệu đã qua, kết hợp một số động từ. Verb HOPE SPERARE - HOPE, đọc "Sperara" IO SPERO - I HOPE ("Io Spero") TU SPERI - YOU HOPE ("Tu Speri") LUI SPERA - HE HOPES ("Louis SPERA" ONE LEAERAI LEI LEI - YOU HOPE (hình thức tôn trọng) NOI SPERIAMO - WE HOPE ("Noi Speryamo") VOI SPERATE - YOU HOPE ("Voi Sperate") LORO SPERANO - THEY HOPE ("Loro Sperano", nhấn mạnh vào từ gốc của từ này) , nó đọc "Ayutare" IO AIUTO - TÔI GIÚP ("Io Ayuto") TU AIUTI - BẠN GIÚP ("Tu Ayuti") LUI AIUTA - Ngài GIÚP ("Louis Ayut") LEI AIUTA - HÃY GIÚP LEI AIUTA ) NOI AIUTIAMO - CHÚNG TÔI GIÚP ( "Noah Ayutyamo") VOI AIUTATE - BẠN GIÚP ("Voi Ayutate") LORO AIUTANO - HỌ GIÚP ("Loro Ayutano") TU INSEGNI - BẠN ĐANG DẠY HỌC ("Tu Inseni") LUI INSEGNA - GIÁO VIÊN HE ("Louis Insenya") LEI INSEGNA - SHE TEACHES LEI INSEGNA - BẠN GIẢNG DẠY GIẢNG DẠY (Tiếng Voi Insigne) ") TU PROVI - BẠN S TR TRAIN (" Tu Provi ") LUI PROVA - IT SILL TEST (" Louis Prova ") LEI PROVA - IT SILL TEST LEI PROVA - BẠN S TR THỬ CUNG CẤP - BẠN ĐANG KIỂM TRA ("Chứng minh Voi") LORO PROVANO - HỌ LÀ KIỂM TRA ("Loro Provano") Động từ TÌM KIẾM TÌM KIẾM Cherki ") LUI CERCA - HE XEMKS (" Louis Cherka ") LEI CERCA - SHE XEMKS LEI CERCA - SHE XEM NOI CERCIAMO - CHÚNG TÔI TÌM KIẾM TÌM KIẾM ("Loro Cercano") Động từ TÌM KIẾM TROVARE - TÌM, đọc "Trovre" IO TROVO - I TÌM - BẠN TÌM ("Tu Trovi") LUI TROVA - HE FINDS ("Louis TROVA") LEI TROVA - HE FINDS LEI TROVA - YOU GO (trân trọng) NOI TROVIAMO - CHÚNG TÔI TÌM ("Noah TROVIAMO") "Voi Trovate") LORO TROVANO - THEY FIND ("Loro Trovano") Ví dụ: CHI CERCA, TROVA - WHO XEM, THÌ S F TÌM THẤY CANTI - BẠN ĐANG ĐI ("Tu Kanti") LUI CANTA - HE SING ("Louis Kant") LEI CANTA - SHE SING LEI CANTA - BẠN SING (trân trọng) NOI CANTIAMO - CHÚNG TÔI SING ("Noi Cantyamo") ("Voi Cantata") LORO CANTANO - THEY SING ("Voi Cantano") Động từ NGHE PENSARE - NGHINK, đọc "Pensare" IO PE NSO - TÔI NGHINK (TUYỆT VỜI Io PenceI) TU PENSI - BẠN NGHINK (Tu Tuyyy) LUI PENSA - HE NGHINK ((Louis Louis PenceA) LEI PENSA - HÃY NGHE LEI PENSA - BẠN NGHINK (Hồi Noi Penciamo) VOI PENSATE - BẠN NGHINK (CÂU Vence Pence,) LORO PENSANO - THEY THINK (của Loro Pensano,)
ĐọC Thêm